Thuế trực thu và thuế gián thu đều điều tiết vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Người nộp thuế (dù thuế trực thu hay thuế gián thu) đều có trách nhiệm nộp theo quy định. Vậy thuế trực thu và thuế gián thu là gì? Sự giống và khác nhau giữa thuế trực thu và thuế gián thu như thế nào? Hãy cũng Phần mềm kế toán EasyBooks tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Thuế trực thu và thuế gián thu đều điều tiết vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Người nộp thuế (dù thuế trực thu hay thuế gián thu) đều có trách nhiệm nộp theo quy định. Vậy thuế trực thu và thuế gián thu là gì? Sự giống và khác nhau giữa thuế trực thu và thuế gián thu như thế nào? Hãy cũng Phần mềm kế toán EasyBooks tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Hiện nay, thuế tài nguyên chưa được ban hành văn bản nào thống nhất về khái niệm cụ thể. Tuy nhiên, từ những ý định tìm kiếm kết hợp với bản chất của thuế, chúng ta có thể hiểu đơn giản như sau:
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, đối tượng cần đóng thuế tài nguyên là các cá nhân, tổ chức có hoạt động khai thác tài nguyên theo quy định của pháp luật. Thuế tài nguyên mang đặc trưng của thuế gián thu chính là sự điều tiết về hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định người nộp thuế bao gồm như sau:
- Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
Đối với hoạt động khai thác khoáng sản, người thực hiện nộp thuế tài nguyên là cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép được khai thác khoáng sản.
Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh được phép hợp tác với cá nhân, tổ chức khác và có quy định riêng về người nộp thuế thì đối tượng nộp thuế tài nguyên sẽ dựa vào văn bản thỏa thuận của hai bên cùng hợp tác.
Đối với trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản sau đó lại bàn giao cho một đơn vị khai thác khác thì đối tượng nộp thuế là mỗi đơn vị thực hiện khai thác khoáng sản.
Đa số mọi người đều cho rằng chức năng chính của thuế chỉ là tăng nguồn thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, thuế trực thu còn mang ý nghĩa là điều tiết thu nhập của xã hội.
Nói một cách đơn giản, người có thu nhập cao hơn thì sẽ phải nộp thuế càng nhiều. Điều này đóng vai trò rất lớn trong việc làm giảm khoảng cách giàu nghèo của xã hội, đặc biệt là ở các nước đang phát triển và có sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ như ở Việt Nam.
Theo Thông tư 152/2015/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành ngày 02/10/2015, thuế tài nguyên phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế tài nguyên = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất.
3. Cách tính thuế bảo vệ môi trường (BVMT)?
Thuế BVMT phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hóa tính thuế x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
Trong tháng 12/2023, doanh nghiệp X bán được 2.000 tấn than nâu sản xuất trong nước. Mức thuế BVMT tuyệt đối với sản phẩm than nâu là 15.000 đồng/tấn.
Thuế BVMT doanh nghiệp X phải nộp trong tháng 12/2023:
= 2.000 (tấn) x 15.000 (đồng) = 30.000.000 (đồng).
Những đặc điểm nổi bật của thuế tài nguyên bao gồm những đặc điểm sau đây:
Những tài nguyên thiên nhiên bị cấm hoặc quá trình khai thác trái phép bị bắt giữ thì tiến hành tịch thu đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép mở bán và phải thực hiện khai thuế sau mỗi lần phát sinh.
Mức thuế suất thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên thiên nhiên được quy định ở các mức khác nhau, cụ thể trong bảng sau:
Việc phân loại thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa:
Giúp các nhà lập pháp tìm ra được những phương thức điều tiết riêng từ đó xây dựng được các sắc thuế phù hợp với mục đích điều tiết, phản ánh được phạm vi tác động của sắc thuế đó. Để đảm bảo tính công bằng điều tiết thu nhập thì cần gia tăng các loại thuế trực thu nhưng để đảm bảo nguồn thu ổn định cho nhà nước thì lại cần gia tăng các loại thuế gián thu. Vấn đề là làm sao để cân bằng được lợi ích của Nhà nước và người nộp thuế. Ví dụ thuế trực thu có hạn chế lớn là dễ gây phản ứng từ phía người nộp thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế nếu quy định mức thuế suất cao, nếu vậy cần thiết phải điều chỉnh mức thuế suất cao cho đảm bảo được mục đích điều tiết của loại thuế này.
Thuế là khoản phí nộp bằng tiền, mang tính bắt buộc, tính quyền lực nhà nước, tính không đối giá và hoàn trả trực tiếp được các tổ chức, cá nhân nộp cho nhà nước khi đủ những điều kiện nhất định nhằm đáp ứng việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Thuế trực thu là loại thuế đánh vào thu nhập và lợi nhuận của người nộp thuế. Người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế. Các loại thuế này phải được nộp trực tiếp cho chính phủ và không được chuyển nhượng cho bất kỳ ai khác. Thuế thu nhập cá nhân và thuế doanh nghiệp là hai ví dụ điển hình cho loại thuế trực thu.
Các loại thuế trực thu phổ biến tại Việt Nam:
Thuế gián thu đánh vào hàng hóa và dịch vụ. Khác với thuế trực thu người nộp thuế không phải là người chịu thuế, người gánh thuế là người tiêu dùng cuối cùng của sản phẩm, dịch vụ và hàng hóa. Các loại thuế gián thu được một bên trung gian thu thuế từ người tiêu dùng cuối cùng. Sau đó, bên trung gian có trách nhiệm chuyển khoản thuế đã nhận cho cơ quan thuế. Mức thuế là như nhau cho tất cả mọi người. Thuế tiêu thu đặc biệt và thuế giá trị gia tăng là ví dụ.
Các loại thuế gián thu phổ biến tại Việt Nam:
Hiện nay không có quy định cụ thể định nghĩa về thuật ngữ thuế gián thu và thuế trực thu. Tuy nhiên có thể hiểu 2 loại thuật ngữ này như sau:
- Thuế trực thu: là thuế mà Nhà nước trực tiếp thu vào ngân sách một phần thu nhập của đối tượng nộp thuế, tức là cá nhân nộp thuế trực thu lấy một phần thu nhập của mình nộp cho Nhà nước.
- Thuế gián thu: là thuế thu đối với người tiêu dùng thông qua việc nộp thuế của người sản xuất, kinh doanh. Loại thuế này có tác dụng điều tiết tiêu dùng của xã hội.
Từ định nghĩa trên thì thuế thu nhập cá nhân có thể được hiểu là một loại thuế trực thu, là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.
Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành, thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với người nộp thuế khi có thu nhập chịu thuế từ các nguồn thu sau:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, các khoản thu khác có tính chất như tiền lương, tiền công (đối với cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng; khoản thu nhập này đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo,…).
- Thu nhập từ kinh doanh (hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng).
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Thuế thu nhập cá nhân là thuế gián thu hay trực thu? (Hình từ Internet)