Ban hành Quy chế về trường giáo dưỡng
Ban hành Quy chế về trường giáo dưỡng
Kinh phí dự kiến: 1.000 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 500 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 500 triệu đồng.
- Điều tra, khảo sát nắm bắt cung lao động trên các địa bàn nông thôn.
- Xác định nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng nghề, khu vực và cấp trình độ.
- Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề (số lượng, chất lượng, cơ cấu) của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế và thị trường lao động.
- Dự báo nhu cầu sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo đến năm 2020.
- Xác định năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn gồm: mạng lưới, nghề đào tạo, chương trình, học liệu, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề.
b) Kinh phí dự kiến: 4.500 triệu đồng, bình quân 50 triệu đồng/quận, huyện.
c) Thời gian thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2020.
d) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đoàn thể thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
Kinh phí dự kiến: 1.500 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 500 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 500 triệu đồng.
- Huy động nguồn hợp pháp khác (nếu có): 500 triệu đồng.
d) Hoạt động 4: Xây dựng chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng
Kinh phí dự kiến 500 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 250 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 250 triệu đồng.
Kinh phí dự kiến: 3.000 triệu đồng, do Cần Thơ là một trong những địa phương tự cân đối ngân sách nên toàn bộ kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho người lao động lao ngân sách địa phương bố trí.
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020) được thành lập tại Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ tổ chức triển khai thực Đề án này theo các nội dung đã được phê duyệt.
- Các sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tại Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Cần Thơ đã được phê duyệt tại Công văn số 4100/UBND-VXNC ngày 06 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố tham gia tổ chức thực hiện Đề án đạt hiệu quả./.
- Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng) và dạy nghề trình độ trung cấp nghề cho 57.500 lao động. Trong đó:
+ Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn: 50.000 lao động.
+ Hỗ trợ dạy nghề trình độ trung cấp nghề theo mô hình vừa học văn hóa vừa học nghề là: 7.500 lao động.
- Cơ cấu dự kiến các nhóm đối tượng hỗ trợ học nghề ngắn hạn:
+ Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác, dự kiến khoảng 7.500 người, chiếm 15% đối tượng được hỗ trợ.
+ Lao động nông thôn thuộc diện hộ cận nghèo: 10.000 người, chiếm 20% đối tượng được hỗ trợ.
+ Lao động nông thôn và các đối tượng chính sách xã hội khác, dự kiến khoảng 32.500 người, chiếm 75% đối tượng được hỗ trợ.
b) Kinh phí dự kiến thự hiện từ năm 2011 đến năm 2020:
- Tổng kinh phí dự kiến thực hiện hỗ trợ dạy nghề là: 192.220 triệu đồng. Trong đó:
+ Hỗ trợ dào tạo nghề ngắn hạn: 149.470 triệu đồng.
+ Hỗ trợ dạy nghề trình độ trung cấp: 42.750 triệu đồng.
- Đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác; số lượng người được hỗ trợ: 7.500 người, chiếm 15% tổng số người được hỗ trợ.
+ Chi phí hỗ trợ dạy nghề: 7.500 người x 3 triệu đồng/người/khóa = 22.500 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học nghề: 7.500 người x 15.000 đồng/ngày x 22 ngày/tháng x 3 tháng = 7.425 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian học nghề cho người phải đi học xa nơi cư trú trên 15km, dự kiến khoảng 2.250 (chiếm khoảng 30%): 2.250 người x 200.000 đồng/người/khóa học = 450 triệu đồng.
- Đối tượng thuộc hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
+ Chi phí hỗ trợ dạy nghề: 10.000 người x 2,5 triệu đồng/người/khóa = 25.000 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học nghề: 10.000 người x 10.000 đồng/ngày x 22 ngày/tháng x 3 tháng = 6.600 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian học nghề cho người phải đi học xa nơi cư trú trên 15km, dự kiến khoảng 2.000 (chiếm khoảng 20%): 2.000 người x 200.000 đồng/người/khóa học = 400 triệu đồng.
- Đối tượng phải chuyển đổi nghề do bị ảnh hưởng các chính sách của nhà nước; chiến sĩ lực lượng vũ trang xuất ngũ từ năm 2009 trở về trước (không thuộc diện hưởng chính sách học nghề theo Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ); trẻ em lang thang, cơ nhỡ, trẻ em đường phố; đối tượng mại dâm, ma túy đang tập trung giáo dục tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội; Các đối tượng, mại dâm, ma túy hoàn lương ngoài cộng đồng; phạm nhân hết hạn tù trở về địa phương hoà nhập cộng đồng… kể cả nông thôn và thành thị.
+ Chi phí hỗ trợ dạy nghề: 32.500 người x 2 triệu đồng/người/khóa = 65.000 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học nghề: 32.500 người x 10.000 đồng/ngày x 22 ngày/tháng x 3 tháng = 21.450 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian học nghề cho người phải đi học xa nơi cư trú trên 15km, dự kiến khoảng 3.250 người (chiếm khoảng 10%): 3.250 người x 200.000 đồng/người/khóa học = 650 triệu đồng.
* Dạy nghề trình độ trung cấp nghề:
Kinh phí hỗ trợ dạy nghề: 7.500 người x 190.000/tháng x 10 tháng/năm học x 3 năm = 42.750 triệu đồng.
- Đối với hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn sẽ thực hiện trong thời gian từ năm 2011 đến 2020;
- Đối với hỗ trợ dạy nghề trình độ trung cấp nghề theo mô hình vừa học văn hóa vừa học nghề sẽ thực hiện từ năm 2011 đến năm 2022 (vì hỗ trợ trong 03 năm học), đến năm 2020 sẽ kết thúc tuyển sinh; năm 2022 số học sinh sẽ ra trường.
d) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ sở dạy nghề.
- Tổ chức điều tra xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2010 - 2020.
- Xây dựng danh mục chương trình, nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ, công chức xã theo từng đối tượng cụ thể.
b) Kinh phí dự kiến: 1.000 triệu đồng, trong đó bình quân 100 triệu đồng/năm.
c) Thời gian thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2020.
d) Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn đối với mỗi chức danh công chức, chức danh cán bộ quản lý cấp xã.
b) Kinh phí dự kiến: 1.200 triệu đồng, bình quân 120 triệu đồng/năm.
c) Thời gian thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2020.
d) Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Xây dựng tiêu chuẩn, nhiệm vụ, các chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ đối với giảng viên để thu hút những người có năng lực, những người giỏi vào làm trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; những người hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng; thu hút những người có năng lực đang công tác tại các cơ quan đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức. Vì những kiến thức, kỹ năng phục vụ cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở hệ thống các cơ sở đào tạo cho cán bộ, công chức đều rất thiếu giáo viên.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên của trường chính trị thành phố, các trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện, các cơ sở đào tạo đáp ứng chương trình, nội dung giảng dạy.
- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên phương pháp giảng dạy mới, truyền đạt tích cực, chú trọng thực tế thực hành và xử lý các tình huống, phù hợp đối tượng giảng dạy.
b) Kinh phí dự kiến: 1.500 triệu đồng, bình quân 150 triệu đồng/năm.
c) Thời gian thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2020.
d) Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.